Công ty vietnambooking cung cấp dịch vụ tư vấn, đăng ký và gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, với hơn 5 năm kinh nghiệm chuyên về giấy phép lao động, Công ty vietnambooking xin gửi đến các bạn những quy định mới nhất về giấy phép lao động tại Việt Nam .
QUY LUẬT MỚI NHẤT
Ngày 03/02/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 11/2016 / NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
Có văn bản hướng dẫn các trường hợp được miễn giấy phép lao động.
Cụ thể: Thông tư 41/2014 / TT-BCT cung cấp thông tin về các trường hợp người nước ngoài được miễn giấy phép hợp pháp tại Việt Nam.
Ngày cấp 05/11/2014, ngày có hiệu lực 22/12/2014
Theo quy định tại Nghị định này, thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
Các bước làm giấy phép lao động cho người nước ngoài
Bước 1: Đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Doanh nghiệp (người sử dụng lao động) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí việc làm mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo Chủ tịch Ủy ban. nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký nhu cầu tuyển dụng với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
Đối với doanh nghiệp (Người sử dụng lao động) chưa đăng ký và đã được chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài: Công văn đăng ký nhu cầu tuyển dụng theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014 / TT-BLĐTBXH ngày 20/01 / 2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013 / NĐ-CP.
Đối với doanh nghiệp ( Người sử dụng lao động ) đã được chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài và có thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài: Đơn đăng ký nhu cầu tuyển dụng, dự thảo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014 / TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013 / NĐ-CP.
Giấy giới thiệu / giấy ủy quyền (Trường hợp ứng viên không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
Nơi nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất tỉnh nơi Doanh nghiệp (người sử dụng lao động) đặt trụ sở chính.
Thời gian giải quyết: 15-20 ngày làm việc
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép lao động
Đang trong thời gian chờ sự chấp thuận của UBND tỉnh về việc tuyển dụng lao động nước ngoài. Người lao động cần chuẩn bị những giấy tờ sau,
hồ sơ cấp mới giấy phép lao động:
Hồ sơ cần chuẩn bị ở nước ngoài
Phiếu lý lịch tư pháp được cấp ở nước ngoài cho người đề nghị cấp giấy phép lao động tại Việt Nam (Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp chưa quá 06 tháng kể từ ngày cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan lãnh sự Việt Nam và công chứng sang tiếng Việt);
Bản sao bằng đại học trở lên của người đề nghị cấp giấy phép lao động tại Việt Nam . Tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại lãnh sự quán Việt Nam và công chứng sang tiếng Việt
Giấy xác nhận kinh nghiệm trên 5 năm trong lĩnh vực quản lý tương ứng với vị trí làm việc tại Việt Nam của người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của nước đó. (Lưu ý: Thời hạn của chứng chỉ kinh nghiệm phải đảm bảo đủ ngày, tháng, năm đủ 5 năm kể từ ngày làm việc đến ngày kết thúc việc xin cấp chứng chỉ. Chứng chỉ kinh nghiệm phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại lãnh sự quán Việt Nam và dịch công chứng sang tiếng Việt). Đối với một số nghề, công việc, giấy tờ chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau:
Giấy công nhận nghệ nhân làm nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
- Tài liệu chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
- Giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho phi công nước ngoài;
Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho người lao động nước ngoài thực hiện công việc bảo dưỡng tàu bay.
Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài cho người lao động xin giấy phép lao động . Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài cũng cần được hợp pháp hóa lãnh sự tại lãnh sự quán Việt Nam và công chứng sang tiếng Việt).
>>Xem thêm working permit là gì?
Hồ sơ cần chuẩn bị để làm giấy phép lao động tại Việt Nam
Trường hợp người xin cấp giấy phép lao động chưa có giấy khám sức khỏe được cấp ở nước ngoài thì thực hiện khám sức khỏe và xin cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam tại các bệnh viện: sổ bệnh viện tại Công văn số 143 / KCB-PHCN & GĐ về danh sách cơ sở đủ điều kiện KSK cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì hồ sơ xin cấp giấy phép lao động chỉ cần lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp Việt Nam nơi người nước ngoài cư trú cấp. (Lưu ý: Hồ sơ lấy lý lịch tư pháp tại Việt Nam có xác nhận tạm trú của Công an xã, phường theo mẫu của Sở Tư pháp)
- 02 ảnh màu (02 ảnh màu (4cm x 6cm, phông nền trắng, nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày dự tuyển.
- 01 Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động hết hạn bao gồm:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận hoạt động;
- Giấy phép lao động cũ;
- Giấy khám sức khỏe được cấp ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì được cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam.
- 02 ảnh màu (cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, ảnh chụp không quá 6 tháng)
- Công văn chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài của Ủy ban nhân dân thành phố.
Lưu ý: Trường hợp cấp lại giấy phép lao động kèm theo thay đổi nội dung giấy phép lao động thì phải có giấy tờ chứng minh;
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động do thay đổi số hộ chiếu gồm:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận hoạt động;
- Giấy phép lao động cũ;
- Giấy khám sức khỏe được cấp ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì được cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam.
- 02 ảnh màu (cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, ảnh chụp không quá 6 tháng)
- Công văn chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài của Ủy ban nhân dân thành phố.
- 01 Bản sao công chứng hộ chiếu mới.
- 01 Bản sao hộ chiếu cũ có công chứng.
Bước 3: Xin giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất tỉnh.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Doanh nghiệp (người sử dụng lao động) xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ gửi cơ quan nhà nước, 01 bộ lưu hồ sơ lao động tại doanh nghiệp;
Nơi nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất nơi doanh nghiệp (người sử dụng lao động) đặt trụ sở chính.
Thời gian xin giấy phép lao động:
Đối với hồ sơ cấp mới giấy phép lao động: Ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ. Xin giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Đối với hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động: nộp trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở. Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Thời gian giải quyết:
- Đối với hồ sơ cấp mới giấy phép lao động: 7-10 ngày làm việc;
- Đối với cấp lại giấy phép lao động: 03 – 05 ngày làm việc.
GIA HẠN GIẤY PHÉP LÀM VIỆC
- Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam;
- Hướng dẫn thủ tục gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài;
- Hướng dẫn người nước ngoài chuẩn bị hồ sơ tại nước ngoài và tại Việt Nam để xin gia hạn, cấp lại giấy phép lao động.
- Soạn thảo các giấy tờ cần thiết cho khách hàng trong việc xin gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động.
- Đại diện cho doanh nghiệp và người nước ngoài làm thủ tục gia hạn giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất theo yêu cầu.
GIẤY PHÉP CÔNG VIỆC BỊ MẤT
- Khách hàng lo lắng khi giấy phép lao động bị mất thì thủ tục cấp lại giấy phép lao động bị mất sẽ giải quyết được vấn đề này cho khách hàng. Công ty vietnambooking tư vấn thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động của khách hàng do bị mất.
- Hồ sơ khách hàng cần chuẩn bị để làm thủ tục cấp lại giấy phép lao động do bị mất:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lao động phải nêu rõ thông tin về giấy phép lao động và lý do cấp lại giấy phép lao động;
- Văn bản xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính về việc giấy phép lao động bị mất …
- Thủ tục cấp lại giấy phép lao động do bị mất được thực hiện tại cơ quan quản lý nhà nước về người lao động nước ngoài tại địa phương nơi công ty đặt trụ sở chính.
Bước 4: Ký hợp đồng lao động và báo cáo việc sử dụng người lao động nước ngoài với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất tỉnh.
Sau khi người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, doanh nghiệp (người sử dụng lao động) phải thực hiện các thủ tục sau đây:
Ký hợp đồng lao động với người được cấp giấy phép lao động;
Đóng bảo hiểm y tế cho người lao động nước ngoài. Kể từ ngày 01/01/2016, người lao động nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề thì cũng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm. xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài
Người sử dụng lao động báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 05 tháng 7 hàng năm và trước ngày 05 tháng 01 năm sau gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đóng. Trụ sở chính, triển khai dự án, thực hiện gói thầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014 / TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Công tác hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013 / NĐ-CP
Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng được bổ nhiệm, điều động, điều động đến làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở khác của người sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh, thành phố. Trong thời gian ít nhất 10 ngày trong tháng hoặc ít nhất 30 ngày cộng dồn trong năm, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản về thời gian và vị trí làm việc của người lao động nước ngoài đến làm việc. công tác tại tỉnh, thành phố và kèm theo bản sao giấy phép lao động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài đến làm việc cấp.
Bước 5: Cấp thẻ tạm trú theo thời hạn của giấy phép lao động cho người nước ngoài
Sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam , việc tiếp theo là xin cấp thẻ tạm trú cho thời hạn của giấy phép lao động. Tại Việt Nam, thời hạn của giấy phép lao động là 2 năm nên thời hạn của thẻ tạm trú tối đa là 2 năm.
Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú bao gồm:
Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh (thường là người sử dụng lao động)
Mẫu đơn đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh: Mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015 / TT-BCA quy định về mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài. ở Việt Nam. Tờ khai này do người xin tạm trú ký, ghi rõ họ tên. Cơ quan, tổ chức bảo lãnh đóng dấu giáp lai ảnh, tờ khai và đóng dấu giáp lai;
Hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ tạm trú;
Giấy phép lao động của người xin thẻ tạm trú.
Điều kiện trước khi tuyển dụng lao động nước ngoài
Hằng năm, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí việc làm mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đặt trụ sở của người sử dụng lao động. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí việc làm.
Thời gian chờ văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 30 ngày làm việc.
CÁC DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC CÓ THỂ SỬ DỤNG CÔNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước (nhà thầu chính, nhà thầu phụ) tham gia đấu thầu hoặc thực hiện hợp đồng;
- Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà thầu được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
- Cơ quan nhà nước;
- Tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Các tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Văn phòng dự án nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Văn phòng điều hành của đối tác nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
- Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Các hiệp hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
Hộ kinh doanh, cá nhân được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI XIN GIẤY PHÉP LÀM VIỆC
- Thực hiện hợp đồng lao động;
- Chuyển đổi nội bộ công ty;
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề, y tế;
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
- Cung cấp các dịch vụ;
- Làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CẦN GIẤY PHÉP LÀM VIỆC
- Là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
Vào Việt Nam trong thời hạn dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để xử lý các tình huống phức tạp về kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng hoặc đe dọa đến sản xuất, kinh doanh mà chuyên gia Việt Nam, chuyên gia nước ngoài đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
Theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Là học sinh, sinh viên đang học tập tại Việt Nam và làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải thông báo trước 07 ngày cho cơ quan lao động cấp tỉnh.
Dịch chuyển nội bộ doanh nghiệp trong 11 lĩnh vực dịch vụ trong lộ trình cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; sự phân phối; giáo dục; Môi trường; tài chính; Y khoa; du lịch; văn hóa giải trí và giao thông vận tải;
Bộ Công Thương hướng dẫn căn cứ, thủ tục xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong doanh nghiệp thuộc 11 ngành nghề dịch vụ nêu trên.
- Vào Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác về nghiên cứu, phát triển, đánh giá, giám sát, đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hoặc thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA ký kết giữa hai nước Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại các trường quốc tế do cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế của nước ngoài quản lý tại Việt Nam;
- Tình nguyện viên;
Người lao động nước ngoài quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này phải được cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam xác nhận.
Người có bằng thạc sĩ hoặc tương đương hoặc tương đương làm công tác tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng trong thời gian không quá 30 ngày;
Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn bản xác nhận việc người lao động nước ngoài thực hiện hoạt động tư vấn, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện các điều ước quốc tế do cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, tổ chức xã hội ở trung ương ký kết theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, tổ chức xã hội ở trung ương phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện các điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức này đã ký kết.
Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội